Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Sửa Đổi 2014

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2014 số 32/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 1/1/2014, dưới đây là các tóm tắt 8 nội dung chủ yếu.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về thu nhập được miễn thuế

1. Bổ sung quy định đối tượng miễn thuế đối với:


Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2014
Minh họa: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2014

- Thu nhập từ sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2014  về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh

Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế như thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.


Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2014
Minh họa: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2014

Về chi phí được trừ của luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2014

Điều kiện được tính vào chi phí được trừ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể một số trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, như:

- Các khoản chi không bắt buộc phải có hoá đơn theo quy định của pháp luật: chi mua nông lâm, thuỷ sản, đất, đá, cát, sỏi của người dân trực tiếp khai thác bán ra; chi tiền lương, tiền công trả cho người lao động; chi công tác phí theo định mức khoán; chi tiếp khách;

- Các khoản chi thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ, thanh toán uỷ quyền và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác: thanh toán bằng các loại thẻ, thanh toán bằng phương tiện điện tử, thanh toán qua các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính;

Một số trường hợp khác không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ.

1. Về quy định khống chế, hạn chế các tài khoản chi tiếp thị, khuyến mãi
Về quy định khống chế đối với các khoản chi quảng cáo tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán. Nâng tỷ lệ khống chế về chi phí quảng cáo, khuyến mại lên 15%, đồng thời rà soát loại bỏ một số khoản chi ra khỏi diện chi phí khống chế.

2. Về khoản chi tài trợ

Quy định hiện hành thì doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi tài trợ cho hoạt động giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2014 bổ sung thêm các khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước đối với các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Xem thêm: Thông tư nghị định mới nhất về thuế